Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Trong các loại ngọc quý được xem như đứng hàng đầu. Người  tiêu dùng cũng đã quen thuộc với cụm từ là vĩnh cữu và nhẫn cưới bằng cũng được xem như là một cách thể hiện tình yêu vĩnh cữu với thời gian, vì thế nên không có một loại ngọc quý nào có thể sánh được với .kim cuong1 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

CẤU TRÚC

Kim cương được cấu tạo bằng một loại nguyên tử Carbon (C) duy nhất, sắp thật khít nhau trong một khối lập phương gọi là ô cơ  bản có thể tích nhỏ nhất. Do thế mật độ của các nguyên tử tương đối cao ứng với tỷ trọng SG=3.52, cùng lúc độ cứng cũng cao (độ cứng Mohs = 10) cứng nhất, đứng đầu trong  các ngọc quý tự nhiên lẫn nhân tạo.kim cuong2 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Trong tự nhiên, nguồn Carbon để hình thành kim cương chủ yếu nằm trong thực vật và carbonate. Khi bị vùi lấp, trong quá trình địa chất, chúng biến thành than bùn, than đá, than chì . . . Khi môi trường hội đủ điều kiện về nhiệt độ và áp suất, các nguyên tử carbon được nén khít với nhau tạo thành kim cương trong hệ tinh thể lập phương.

Trong ô cơ bản của hệ này, các nguyên tử C chiếm vị trí các đỉnh, tâm các mặt vuông và trong ruột có chứa thêm 4 nguyên tử C. Cách kết tinh theo hệ lập phương cho được môi trường đẵng hướng, vận tốc ánh sáng truyền trong tinh thể cố định theo mọi phương ứng với chiết suất RI=2.417 không đổi. Trong kim cương thường gặp chiết suất đơn này không hoàn toàn cố định, một số nơi nào đó trong môi trường tinh thể người ta thường gặp có hiện tượng lưỡng chiết suất bất thường mà quan sát qua 2 nicol vuông góc hiện tượng tắt hẳn của môi trường đẳng hướng đã chuyển sang ít nhiều dị hướng ở những nơi mà không thấy tắt hoàn toàn (strong strain).

DẠNG TINH THỂkim cuong3 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Dạng tinh thể thường gặp ngoài tự nhiên thường có hình bát diện đều với 8 mặt lồi hình tam giác hay khối lập phương hoặc dạng khác thuộc tam bát diện có 24 mặt tam giác, lục bát diện có 48 mặt tam giác, 12 mặt thoi . ..Cát khai tốt theo hệ mặt {111} của bát diện đều.

TIÊU CHUẨN 4C (carat, color, clarity, cut)

Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến gọi tắt là tiêu chuẩn 4C đó là trọng lượng (Carat), màu sắc (Color), độ sạch (Clarity) và tỷ lệ cắt mài (Cut).

MÀU SẮC (color)kim cuong4 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Màu sắc của kim cương cũng đa dạng, tùy theo màu sắc người ta chia kim cương thành hai nhóm không màu và có màu. Nhóm không màu gồm những viên kim cương hoàn toàn không mang màu cho đến màu vàng rất nhạt.

Ở loại không màu (Cape), màu được phân cấp và được biểu diễn bằng các mẫu tự bắt đầu bằng chữ D (hoàn toàn không màu, thường gọi là nước D) cho đến Z  (màu sậm dần, có màu vàng nhạt), giá trị của kim cương cũng giảm theo độ tăng của màu vàng. Dưới tác dụng của tia cực tím UV, thường có nhiều trong ánh nắng ban mai, một số kim cương (loại mà trong cấu trúc của kim cương có Nitrogen tập trung lại thành nhóm) có hiện tượng phát huỳnh quang màu lam nhẹ sẽ hòa với màu vàng của viên đá để trở thành trắng hơn và làm cho viên đá có thể nhận định sai, tăng lên vài nước.

Nhóm kim cương màu (fancy) có thể gặp các màu khác như lam, vàng, hồng, lục, tím, đỏ, đen . . .

 

ĐỘ SẠCH (clarity)kim cuong12 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Độ sạch cũng là một trong các tiêu chuẩn phân cấp kim cương. Độ sạch dùng phân cấp viên đá qua sự hiện diện, số lượng và kích thước của những tạp chất (bên trong) cũng như những khiếm khuyết bề mặt (bên ngoài). Rất hiếm kim cương không có khuyết điểm nào, nghĩa là không tìm thấy một tạp chất hay khuyết điểm bề mặt nào cho dù quan sát dưới loupe 10X bởi một người giàu kinh nghiệm. Nếu các tiêu chuẩn đánh giá khác cũng tốt như vậy, viên đá sẽ đạt giá trị cao nhất.

F (hay FL) Flawless: không tạp chất. Quan sát dưới loupe 10X.

IF (Internally Flawless): không tạp chất bên trong. Quan sát dưới loupe 10X.

VVS1-2(Very very slightly included): tạp chất cực nhỏ, rất khó thấy.

VS1-2 (Very slightly included): tạp chất rất nhỏ, khó thấy.

SI1-2 (Slightly included):tạp chất nhỏ, dễ thấy.

I1 (Included): tạp chất lớn, dễ thấy (bằng loupe 10X và mắt trần).

I2-3(Included): tạp chất lớn, dễ thấy (bằng mắt trần).

TRỌNG LƯỢNG – (Carat)

Carat là đơn vị đo trọng lượng. Có 5 carat trong một gam. Trọng lượng của kim cương được tính bằng carat. Một carat được chia thành 100 points.

1 carat =1.00 carat=100points
1/2 carat= 0.50 carat= 50 points
1/4 carat=0.25 carat= 25 points

Cùng một trọng lượng, cùng một chất lượng về màu sắc và độ sạch, thí dụ một viên 5ct có giá đắt hơn một lô 5 viên 1ct cùng chất lượng.

DẠNG CẮT (cut)

Kim cương khi mài giác phải bảo đảm độ chiếu sáng và độ tán sắc tối đa, nhờ đó ánh sáng vào viên đá tách thành đơn sắc khi trở ra đến mắt người quan sát thấy lấp lánh gọi là lửa. Ở dạng mài tròn chiếu (round brilliant cut), bằng phép tính toán đã xác định chính xác công thức mài theo tỷ lệ % của các phần của viên đá như sơ đồ sau:

kim cuong13 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)kim cuong14 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Typical

kim cuong15 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Proportion Analysis Chart

Tỷ lệ cắt mài cũng là một tiêu chuẩn đánh giá giá trị của kim cương. Trong thị trường, kim cương được bán tính theo trọng lượng của viên đá, thế nhưng một viên nước D, không tạp chất, cắt không chuẩn (quá cạn hay quá sâu) sẽ trông như bị chết, không chiếu, không có lửa sẽ kém bắt mắt hơn một viên mài đúng chuẩn cho dù màu thấp hơn, chứa tạp chất nhiều hơn. Mài đúng tỷ lệ tuy hao tốn đá thô nhiều nhưng thành phẩm có được một viên mài giác chiếu sáng sinh động và giá trị viên đá đạt đến mức cao nhất.kim cuong16 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

 

Khi kim cương cắt dạng viên tròn chiếu theo đúng tỷ lệ hoàn hảo ta có một sự liên quan giữa trọng lượng (ct) và kích cỡ viên đá (đường kính mm) theo bảng tra sau:

Bảng Tỷ lệgiửa Kích cở và Trọng lượngkim cuong23 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)
Weight: Size (diameter): Weight: pts (diameter): Weight: fractions
0.05ct 1.00mm 5pts 1/20th
0.10ct 3.00mm 10pts 1/10th
0.20ct 3.85mm 20pts 1/5th
0.25ct 4.10mm 25pts 1/4
0.33ct 4.55mm 33pts 1/3rd
0.40ct 4.80mm 40pts
0.50ct 5.15mm 50pts 1/2
0.66ct 5.72mm 66pts 2/3
0.75ct 6.00mm 75pts 3/4
0.90ct 6.40mm 90pts
1.00ct 6.65mm 100pts 1 carat
1.50ct 7.50mm 150pts 1 1/2
2.00ct 8.10mm 200pts 2 carats

DẠNG CẮT MŨI TÊN VÀ TRÁI TIM

Vào thập niên 80 một nhà chế tác người Nhật lần đầu tiên cắt một viên kim cương đạt đến độ các giác phản chiếu của viên đá phủ giáp mí nhau tạo thành kính vạn hoa khi nhìn qua ống quan sát phản chiếu. Kỷ thuật này nhanh chóng lan truyền và phát triển đến các nhà chế tác khắp nơi. Kim cương cắt dạng Trái tim & mũi tên (gọi tắt H&A – heart & arrow) du nhập vào Hoa Kỳ vào giữa thập niên 90. Những viên kim cương chất lượng tốt cắt dạng Trái tim & Mũi tên đều có giá trị vì tính đồng nhất và chất lượng tối ưu với cách cắt mài cực kỳ tinh tế. Đôi khi nó được mệnh danh là kiểu cắt siêu lý tưởng (superideals).kim cuong24 Thông tin đặc tính và giá trị đá quý Kim Cương (Diamond)

Khi nhìn qua ống quan sát phản chiếu (một dụng cụ quang học để xem kim cương cắt mài dạng Trái tim & Mũi tên) ta sẽ thấy các mũi tên tỏa tia ra ở mặt bàn của phần trên (crown) viên đá. Nếu xoay ngược viên đá, từ chóp đáy các trái tim quy tụ về đây.

Các phòng giám định Hoa Kỳ vẫn chưa có chuẩn phân cấp về độ cân đối quang học của loại Trái tim & Mũi tên này. Kim cương cắt dạng Trái tim & Mũi tên có tính cân đối, nhưng không phải bất kỳ viên kim cương nào cũng đạt được những thông số cắt lý tưởng cho nên lượng ánh sáng dội trở lại trong viên đá cũng không đạt được mức tối đa.

Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Cùng Danh Mục :

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>