Những trường hợp công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng
Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung trên thì còn phải có nội dung về diện tích công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
Có rất nhiều công trình không phải xin giấy phép xây dựng. Sau đây là Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng là gì?
Đây là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Nó là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch xây dựng đô thị đã được thông qua, qua đó có thể xác định người dân xây đúng hay không đúng quy hoạch .
Để nắm bất kịp thời tình hình giá mua bán nhà đất hiện nay hãy đến với chúng tối. Nơi cập nhật các thông tìn về các nhà phố muốn mua bán nhà, hay thông tin mua bán nhà đất bình dương uy tín nhất hiện nay
Quy định của mỗi quốc gia về giấy phép có thể khác nhau. Ở Việt Nam trình tự, thủ tục xin và cấp được quy định trong Luật, Nghị định, Thông tư và các hướng dẫn thi hành chi tiết.
Theo đó, nội dung chủ yếu của giấy phép bao gồm:
– Địa điểm, vị trí, tuyến xây công trình,
– Loại, cấp công trình
– Cốt xây công trình
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
– Bảo vệ môi trường và an toàn công trình
– Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình
– Hiệu lực của giấy phép
Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung trên thì còn phải có nội dung về diện tích công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
Xem Thêm: Top 6 lý do nên chọn mua chung cư ở quận Thủ Đức
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Về nguyên tắc, trước khi khởi công, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Tuy nhiên, pháp luật cho phép một số trường hợp được miễn, đó là:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Nếu thuộc một trong các trường hợp tại điểm b, d, đ và i thì chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế đến cơ quan quản lý tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.